Khung chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ lĩnh vực đo đạc và bản đồ
| 06-03-2013Tên chương trình:
"Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đo đạc - bản đồ, viễn thám đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn 2010-2015".
Mã số TNMT.07/10-15
1. Mục tiêu
1) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực tổ chức, quản lí nhà nước, đào tạo nhân lực nhằm phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế;
2) Áp dụng các phương pháp, công nghệ tiên tiến vào các hoạt động đo đạc và bản đồ, bảo đảm xây dựng cơ sở thông tin trắc địa bản đồ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng.
2. Nội dung
1) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật trong công tác quản lý và tổ chức triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; đáp ứng nhu cầu xã hội hóa, kinh tế hóa và hội nhập kinh tế quốc tế;
2) Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý, năng lực tổ chức triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ.
3) Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở hạ tầng trắc địa - bản đồ bao gồm: hệ quy chiếu và các mạng lưới trắc địa cơ bản quốc gia đáp ứng các yêu cầu của công tác đo đạc bản đồ, nghiên cứu khoa học về trái đất, đảm bảo khả năng hội nhập khu vực và quốc tế.
4) Nghiên cứu áp dụng các phương pháp, công nghệ tiên tiến xây dựng các hệ thống thu nhận, xử lý, tích hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin dữ liệu đo đạc bản đồ, hệ thống thông tin địa lý cơ sở quốc gia;
5) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý và công nghệ định vị toàn cầu trong điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên - môi trường và phòng tránh thiên tai;
6) Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tự động hoá trong công tác thành lập bản đồ, phát triển các thể loại bản đồ mạng, bản đồ điện tử, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Sản phẩm chủ yếu
1) Báo cáo tổng kết, các báo cáo chuyên đề, sách chuyên khảo, các công trình KH&CN công bố trên tạp chí Khoa học và công nghệ của ngành, tài liệu tập huấn về đo đạc, bản đồ, viễn thám.
2) Khung chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các mô hình quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ ở Trung ương, Bộ ngành và các địa phương.
3) Công nghệ, phương pháp, mô hình tính toán và phần mềm ứng dụng trong thu thập và xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ.
4) Các qui trình công nghệ về nâng cấp hệ quy chiếu, các qui trình công nghệ thu thập, xử lí dữ liệu; quản lí, bảo trì, cập nhật cung cấp sản phẩm, thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ; đánh giá, giám sát biến động tài nguyên - môi trường, thiên tai.
5) Các giải pháp, cơ chế phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ đo đạc và bản đồ.
4. Chỉ tiêu đánh giá
1) Chỉ tiêu về trình độ khoa học: 80% đề tài/dự án SXTN có kết quả được công bố trên tạp chí khoa học công nghệ có uy tín ở trong nước hoặc quốc tế;
2) Chỉ tiêu về ứng dụng vào thực tiễn: 60% các kiến nghị, giải pháp, mô hình đề xuất được Bộ tài nguyên và Môi trường, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chấp nhận cho phép triển khai trong quản lý nhà nước hoặc hoạt động triển khai đo đạc và bản đồ;
3) Chỉ tiêu sở hữu trí tuệ: có ít nhất 10% số đề tài/dự án SXTN có kết quả được chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu trí tuệ (giải pháp hữu ích hoặc sáng chế);
4) Chỉ tiêu về đào tạo: 50% số đề tài/dự án SXTN đào tạo được hoặc góp phần đào tạo ít nhất 01 cán bộ kĩ thuật đo đạc và bản đồ có trình độ trên đại học;
5) Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ khi kết thúc chương trình:
- 20% đề tài/dự án có kết quả cung cấp luận cứ khoa học cho việc đề xuất và hoàn thiện khung chính sách, pháp luật và thể chế quản lý hoạt động đo đạc bản đồ;
- 20% đề tài/dự án có kết quả cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình quản lý nhà nước về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
- 20% đề tài/dự án có kết quả cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng CSDL địa lí, chuyên đề phục vụ các yêu cầu của xã hội;
- 20% đề tài/dự án có kết quả được áp dụng các công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý nhà nước; thu nhận và xử lí dữ liệu; quản lí, cung cấp sản phẩm, thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ;
- 20% đề tài/dự án có kết quả nâng cao được tiềm lực và hội nhập quốc tế của Việt Nam về khoa học công nghệ đo đạc và bản đồ.
- 50% đề tài/dự án có kết quả làm tiền đề cho việc nghiên cứu ứng dụng ở giai đoạn tiếp theo.
- 50% đề tài/dự án có kết quả được ứng dụng trong sản xuất ở Bộ.