viễn thám

 


 

Thuật ngữ chỉ các công nghệ, phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng những thiết bị đặt cách xa đối tượng đó (từ hàng trăm mét đến hàng nghìn kilômét).

 

Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái Đất hay các hành tinh mà nó còn có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Viễn thám dựa trên cơ sở khoa học là các đối tượng với các tính chất vật lí và đặc điểm bề mặt khác nhau có các đặc trưng phổ khác nhau.

 

Về thực chất, viễn thám là quá trình thu nhận năng lượng phản xạ hoặc bức xạ của các đối tượng bằng các thiết bị (bộ viễn cảm: máy quét, máy chụp ảnh) đặt trên vệ tinh, tàu vũ trụ hoặc máy bay (thông tin viễn thám), rồi xử lí, phân tích và suy giải những thông tin thu được về đối tượng nghiên cứu.

 

Thông tin viễn thám chủ yếu được ghi nhận dưới dạng ảnh số hoặc ảnh tương tự trong các dải phổ khác nhau: dải nhìn thấy và hồng ngoại, hồng ngoại nhiệt, siêu cao tần. Viễn thám được phân thành viễn thám thụ động và viễn thám chủ động.

 

Viễn thám có thể phân thành viễn thám vũ trụ (bộ viễn cảm đặt trên vệ tinh hoặc tàu vũ trụ) và viễn thám hàng không (bộ viễn cảm đặt trên máy bay).

 

Viễn thám được hình thành nhờ những thành tựu của nhiều ngành khoa học - công nghệ: khoa học nghiên cứu vũ trụ, công nghệ thông tin và tự động hoá, khoa học vật lí, các khoa học về Trái Đất...

 

Viễn thám không ngừng phát triển theo hướng hoàn thiện các vệ tinh, mở rộng các loại hình tư liệu viễn thám và nâng cao độ phân giải cũng như hoàn thiện công nghệ số về xử lí và phân tích ảnh cho các mục đích khác nhau. Viễn thám được ứng dụng với hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác điều tra các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, giảm thiểu thiên tai, đo đạc - bản đồ.

 

Sự phát minh ra ảnh năm 1826 đã đặt nền móng cho viễn thám. Cùng với việc bay chụp và sử dụng ảnh hàng không ở cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, đã ra đời dạng đầu tiên của viễn thám (viễn thám hàng không). Đến những năm 60 thế kỉ 20, nhờ phóng thành công các vệ tinh và tàu vũ trụ, viễn thám mới được hình thành như một lĩnh vực độc lập và phát triển thành một trong những công nghệ vũ trụ. Thuật ngữ viễn thám cũng ra đời trong thời kì này và được sử dụng đầu tiên ở Hoa Kì.