bản đồ địa hình đáy biển

 


 

(cg. bản đồ địa hình thềm lục địa), sản phẩm khoa học phản ánh về địa hình đáy biển cùng một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội trên vùng biển, gắn liền với địa hình biển.

 

Bản đồ địa hình đáy biển thuộc nhóm bản địa lí chung, được thành lập chủ yếu phục vụ công tác điều tra và khai thác sử dụng nguồn tài nguyên kinh tế biển.

 

Bản đồ địa hình đáy biển (theo phân loại của Việt Nam) bao gồm các nhóm sau:

 

1) Bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ cơ bản (đề xuất tỉ lệ 1:200 000)  thành lập phủ trùm toàn vùng biển Việt Nam, kể cả vùng đặc quyền kinh tế;

 

2) Bản đồ địa hình đáy biển thuộc thềm lục địa có độ sâu nhỏ và trung bình, tỉ lệ 1:50 000 và 1:100 000;

 

3) Bản đồ phục vụ thiết kế và xây dựng công trình biển, thành lập ở những vùng biển có quy hoạch phát triển kinh tế biển (thường là các vùng ven biển, cửa sông), tỉ lệ bằng hoặc lớn hơn 1: 10 000.

 

Bản đồ địa hình đáy biển thống nhất với bản đồ địa hình trên đất liền về cơ sở toán học, hệ thống kí hiệu, nguyên tắc phân loại và lựa chọn nội dung...